Dạng bài True/False/Not Given và Yes/No/Not Given trong IELTS Reading khác gì nhau? Một số tips làm dạng bài này

Phần lớn các thí sinh, kể cả những người dày dặn kinh nghiệm, có lẽ ai cũng đều cảm thấy ‘rợn tóc gáy’ một chút khi gặp dạng bài True/ False/ Not given hoặc Yes/ No/ Not given trong IELTS Reading. Vậy “chìa khóa” thực sự cho dạng bài này là gì, hãy cùng tìm hiểu và phân tích kỹ lưỡng với các thầy cô tại IELTS Master nhé!
- Nguyên tắc chung quan trọng
- Mấu chốt của dạng T/F/NG là nằm ở meaning (nội dung) của nhận định. Nếu bạn có thể tìm được nội dung của nhận định ở đâu đó trong đoạn thì câu trả lời sẽ có thể là TRUE/FALSE;
- Nếu không tìm được nội dung của nhận định trong bài, hoặc nếu nội dung không khớp thì câu trả lời có thể là NOT GIVEN;
- Cẩn thận với keywords. Keywords chỉ đóng vai trò ‘dẫn đường’, không thể trực tiếp suy ra đáp án từ keywords được. Một nhận định có thể là NOT GIVEN, song vẫn sẽ chứa những keywords trong bài → điều này khiến chúng ta dễ nhầm thành TRUE/FALSE
- Đừng đoán. Dựa vào bài đọc để làm
- Tìm từ vựng quan trọng để xác định thông tin của câu hỏi. Ví dụ các từ “some, all, mainly, often, always and occasionally.” Những từ này có thể sẽ thay đổi hoàn toàn nghĩa của cả câu. Ví dụ ‘Coca-Cola has always made its drinks in the U.S.A.’ sẽ có nghĩa khác với ‘Coca-Cola has mainly made its drinks in the U.S.A.’
- Cẩn thận với những động từ quan trọng trong câu hỏi như “suggest, claim, believe and know”. Ví dụ, ‘The man claimedhe was a British citizen,’ and ‘The man is a British citizen’ là 2 câu nghĩa khác nhau.
- Đừng skim và scan bài viết để tìm đáp án cuối cùng. Bạn phải đọc kĩ phần có chứa đáp án.
- Đừng tìm từ giống chính xác với keywords trong bài văn. Bạn phải tìm từ đồng nghĩa – synonyms. Nhớ là bạn đang matching meaning, not words.
- Nếu bạn không thấy thông tin cần tìm, vậy đáp án là ‘not given’. Đừng tốn thời gian tìm cái không có.
- Câu trả lời theo trật tự xuất hiện trong bài đọc.
- Câu hỏi YES/NO/NOT GIVEN khác với TRUE/FALSE/NOT GIVEN vì YES/NO/NOT GIVEN nói đến “opinion – ý kiến cá nhân của tác giả; còn TRUE/FALSE/NOT GIVEN nói đến “facts – sự thực có trong bài”
2. Chiến thuật làm bài chung cho 2 dạng
- Luôn đọc chỉ dẫn cẩn thận ;
- Đọc tất cả các câu hỏi cẩn thận, cố gắng hiểu ý toàn câu thay vì tìm keywords. Để ý những từ quan trọng như some hoặc always.
- Cố gắng nghĩ đến những từ đồng nghĩa – synonyms ở trong bài văn. Điều này sẽ giúp bạn xác định được phần chính xác chứa đáp án;
- Nối câu trả lời với phần chứa thông tin trong bài văn;
- Tập trung vào câu hỏi 1 lần nữa và đọc phần chứa thông tin để xác định đáp án. Nhớ rằng ý nghĩa cần đúng chính xác với thông tin trong bài;
- Gạch chân từ chứa thông tin để giúp bạn chọn đáp án. Việc này cũng giúp bạn kiểm tra lại dễ dàng hơn;
- Nếu không tìm thấy thông tin, đánh dấu là ‘not given’và sang câu tiếp theo;
- Nếu bạn không thực sự chắc câu trả lời hoặc không tìm thấy câu trả lời, đánh dấu là ‘not given’.
3. TIPS làm bài đối với dạng bài YES/NO/NOT GIVEN:
- Bước 1: Đọc kỹ đáp án được cho.
- Bước 2: Tìm keywords (từ khóa) trong câu để tìm đoạn văn thích ứng trong bài đọc.
Một số tips hữu ích:
– Các câu có từ mang nghĩa mạnh như always, never, only, … đáp án thường là “No”.
– Các câu có từ can, may, might… đáp án thường là “Yes”.
4. TIPS làm bài đối với dạng bài TRUE/FALSE/NOT GIVEN
- Đọc kỹ đáp án được cho để hiểu ý của toàn bộ câu (không chỉ tìm keywords). Hãy gạch chân ở những từ như some hoặc always, all, only… trong câu trả lời để đối chiếu với bài đọc.
- Tìm câu trả lời tương ứng với thông tin trong bài.
- Thông thường câu trả lời thường được cho theo thứ tự đoạn văn được cho vì vậy hãy đọc thật kỹ các đoạn.
- Câu trả lời thường đưa ra các synonyms để đánh lừa các thí sinh, vì vậy các bạn hãy chú ý nhé!
Ví dụ
- Ví dụ dạng bài TRUE/FALSE/NOT GIVEN:
Chilies originate in South America and have been eaten for at least 9,500 years.
A. Chilies come from South America.
Đáp án: TRUE
Bởi ‘come from’ đồng nghĩa với ‘originates’.
B. People began eating Chilies in the last few centuries
Đáp án: FALSE
Bởi “it was 9,500 years ago, not a few 100 years ago”.
C. South Americans were the first people to start eating Chilies
Đáp án: NOT GIVEN
Bởi: thông tin không nằm trong statement được cho.
- Ví dụ dạng bài YES/NO/NOT GIVEN:
VD1: There is as much money to be made from the sale of umbrellas on rainy days, as there is from cold drinks when the temperature rises.
A. Cold drinks sell well when it gets warmer.
Đáp án: YES
B. When it rains, older people buy umbrellas.
Đáp án: NOT GIVEN vì không chứa thông tin.
C. The author is a shopkeeper.
Đáp án: NOT GIVEN vì không chứa thông tin.
VD2: While it has been acknowledged for many years that an increasing number of animals are bound to become extinct, it is only recently that the problem has been addressed by politicians.
A. Recently people have been writing to our politicians about animals becoming extinct.
Đáp án: NOT GIVEN vì thông tin không được cho trong bài.
B. We have known for a long time that more species of animals will disappear.
Đáp án: YES vì đúng ý với thông tin được cho trong bài: (While it has been acknowledged for many years that an increasing number of animals are bound to become extinct)
C. Politicians have been fighting animal extinction for many years.
Đáp án: NO vì đáp án ngược với đề bài cho: (the problem has been addressed by politicians)